Truy cập nội dung luôn
Đăng nhập

Bài tuyên truyền luật người khuyết tật

2024-05-13 14:55:00.0

Bài tuyên truyền luật người khuyết tật

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN LUẬT KHUYẾT TẬT

          I.Khái quát một số nội dung về Luật người khuyết tật

Ngày 01/01/2011, Luật bảo vệ người khuyết tật đã được Quốc hội khóa XII thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, thay thế cho Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998.

Luật Người khuyết tật năm 2011 gồm 10 chương và 53 điều, cụ thể:

Chương 1. Những quy định chung, gồm 14 điều, từ Điều 1 đến Điều 14 quy định về:  Phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, dạng tật và mức độ khuyết tật, quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật, chính sách của Nhà nước về người khuyết tật, xã hội hóa hoạt động trợ giúp người khuyết tật, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân, trách nhiệm của gia đình, tổ chức của người khuyết tật- vì người khuyết tật, quỹ trợ giúp người khuyết tật, ngày người khuyết tật Việt Nam, hợp tác quốc tế về người khuyết tật, thông tin truyền thông giáo dục, những hành vi bị nghiêm cấm.

Chương 2. Xác nhận người khuyết tật gồm 6 điều, từ Điều 15 đến điều 20 quy định về: Trách nhiệm xác định mức độ khuyết tật, hội đồng xác định mức độ khuyết tật, phương pháp xác định mức độ khuyết tật, thủ tục xác định mức độ khuyết tật, xác định lại mức độ khuyết tật.

Chương 3. Chăm sóc sức khỏe gồm 6 điều, từ điều 21 đến điều 25 quy định về: Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú, khám bệnh chữa bệnh, trách nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình phục hồi chức năng, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên gia kỹ thuật viên sản xuất trang thiết bị dành cho người khuyết tật.

Chương 4. Giáo dục gồm 5 điều, từ Điều 27 đến Điều 31 quy định về: Giáo dục đối với người khuyết tật, phương thức giáo dục người khuyết tật, nhà giáo cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên hỗ trợ giáo dục, trách nhiệm của cơ sở giáo dục, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

Chương 5. Dạy nghề và việc làm gồm 4 điều, từ điều 32 đến Điều 35 quy định về: Dạy nghề đối với người khuyết tật, việc làm đối với người khuyết tật, cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, chính sách nhận người khuyết tật vào làm việc.

Chương 6. Văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch gồm 3 điều, từ Điều 36 đến Điều 38 quy định về: Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, giải trí và du lịch đối vưới người khuyết tật, tổ chức hoạt động văn hóa thể dục thể thao giả trí và du lịch đối với người khuyết tật, trách nhiệm của cơ sở văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch.

Chương 7. Nhà chung cự, công trình công cộng, giao thông, công nghệ thông tin và  truyền thông gồm 5 điều, từ Điều 39 đến điều 43 quy định về: Nhà chung cư và công trình công cộng, lộ trình cải tạo nhà chung cư công trình công cộng, tham gia giao thông của người khuyết tật, phương tiện giao thông công cộng, công nghệ thông tin và truyền thông.

Chương 8. Bảo trợ xã hội gồm 5 điều, từ  Điều 44 đến Điều 48 quy định về: Trợ cấp xã hội hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội, chế độ mai táng phí, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, trách nhiệm của cơ sở chăm sóc người khuyết tật.

Chương 9. Trách nhiệm của cơ quan, nhà nước về công tác người khuyết tật gồm 2 điều, từ Điều 49 đến điều 50 quy định về: Cơ quan quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật, trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp.

Chương 10. Điều khoản thi hành gồm 3 điều, từ Điều 51 đến Điều 53 quy định về: Áp dụng pháp luật, hiệu lực thi hành, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

Luật Người khuyết tật được xây dựng trên cơ sở của nguyên tắc "Luật dựa trên quyền". Đây có thể coi là tín hiệu tốt cho việc bảo đảm quyền của người khuyết tật ở mức độ cao hơn. Nội dung của Luật chứa đựng nhiều quy định về quyền của người khuyết tật trên tất cả các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Đồng thời, Luật Người khuyết tật cũng đã quy định khá đy đủ và toàn diện trách nhiệm của nhà nước, gia đình, tổ chức và cá nhân đối với công tác người khuyết tật nói chung và việc bảo vệ quyền của người khuyết tật nói riêng.

II. Quy định về dạng tật và mức độ khuyết tật

1.Quy định về dạng khuyết tật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 và Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP thì dạng tật bao gồm:

- Khuyết tật vận động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.

- Khuyết tật nghe, nói: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.

- Khuyết tật nhìn: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.

- Khuyết tật thần kinh, tâm thần: là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.

- Khuyết tật trí tuệ: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.

- Khuyết tật khác: là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp nêu trên.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 (được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP) thì người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:

- Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

- Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp khuyết tật đặc biệt nặng và khuyết tật nặng.

2. Trách nhiệm xác định mức độ khuyết tật và Hội đồng xác định mức độ khuyết tật

- Việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. Tuy nhiên, trong các trường hợp sau theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Người khuyết tật 2010 thì việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng giám định y khoa thực hiện:

+ Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật;

+ Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật

+ Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác.

- Trường hợp đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động thì việc xác định mức độ khuyết tật theo quy định của Chính phủ.

- Theo quy định tại Điều 16 Luật Người khuyết tật 2010 thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch UBND cấp xã thành lập, làm việc theo nguyên tắc tập thể, bao gồm các thành viên sau:

+ Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;

+ Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;

+ Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội;

+ Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ủy ban MTTQ Việt Nam, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh cấp xã;

+ Người đứng đầu tổ chức của người khuyết tật cấp xã nơi có tổ chức của người khuyết tật.

- Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tổ chức và chủ trì hoạt động của Hội đồng. Cuộc họp của Hội đồng chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Kết luận của Hội đồng được thông qua bằng cách biểu quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Kết luận của Hội đồng được thể hiện bằng văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký. Hội đồng quyết định độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc xác định mức độ khuyết tật.

3. Thủ tục xác định mức độ khuyết tật và Giấy xác nhận khuyết tật

- Theo quy định tại Điều 18 Luật Người khuyết tật 2010, khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật gửi đơn đến UBND cấp xã nơi người khuyết tật cư trú. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

- Hội đồng tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật, lập hồ sơ xác định mức độ khuyết tật và ra kết luận.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng, Chủ tịch UBND cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng và cấp giấy xác nhận khuyết tật.

- Giấy xác nhận khuyết tật có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã ký và có các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 19 Luật Người khuyết tật 2010 gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú của người khuyết tật; Dạng khuyết tật; Mức độ khuyết tật.

 

III.Một số chế độ, chính sách đối với người khuyết tật

Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

Ngày 18 tháng 4 hàng năm là Ngày người khuyết tật Việt Nam.

Luật Người khuyết tật quy định:

- Dạng tật bao gồm: Khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác.

- Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật, gồm: Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc 02 trường hợp trên.

- Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:

1. Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;

2. Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;

3. Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;

4. Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;

5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.

Nhà nước có các chính sách sau đây về người khuyết tật:

1. Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật.

2. Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.

3. Bảo trợ xã hội; trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.

4. Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

5. Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.

6. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật.

7. Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.

8. Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật hoạt động.

9. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.

10. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm vận động xã hội trợ giúp người khuyết tật tiếp cận dịch vụ xã hội, sống hòa nhập cộng đồng; tham gia xây dựng, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật và chương trình, đề án trợ giúp người khuyết tật. Mọi cá nhân có trách nhiệm tôn trọng, trợ giúp và giúp đỡ người khuyết tật.

Gia đình có trách nhiệm giáo dục, tạo điều kiện để thành viên gia đình nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.

Bên cạnh đó, gia đình người khuyết tật còn có trách nhiệm bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật được chăm sóc sức khỏe và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; tôn trọng ý kiến của người khuyết tật trong việc quyết định những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân người khuyết tật và gia đình.

Nhà nước nghiêm cấm những hành vi sau:

1. Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.

2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.

3. Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.

4. Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

5. Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định của pháp luật.

6. Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.

7. Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.

Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác. Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào tạo khi người khuyết tật học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề. Người khuyết tật học nghề, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.

Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật. Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Chính phủ.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh; được ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước và miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất, kinh doanh theo tỷ lệ lao động là người khuyết tật, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô doanh nghiệp.

Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Nhà nước hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với đặc điểm của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật được hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch. Người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn, người khuyết tật nặng được giảm giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch theo quy định của Chính phủ.

Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật phát triển tài năng, năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao; tham gia sáng tác, biểu diễn nghệ thuật, tập luyện, thi đấu thể thao. Nhà nước hỗ trợ hoạt động thiết kế, chế tạo và sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với người khuyết tật.

Đối tượng người khuyết tật hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp người khuyết tật được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội; người khuyết tật nặng.

Đối tượng người khuyết tật được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm: Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó; người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Người khuyết tật hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.

Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

Người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.

 

Nguyễn Hạnh Huyền, công chức tư pháp hộ tịch
UBND xã Khôi Kỳ

Thống kê truy cập

Đang truy cập: 1

Tổng truy cập: 389885